Những quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch có hiệu lực thi hành trong tháng 2/2023

Thứ sáu - 10/02/2023 14:22 387 0
1. Quy định danh mục và thời hạn định kì chuyển đổi vị trí công tác

Ngày 13/12/2022, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư số 13/2022/TT-BVHTTDL quy định danh mục và thời hạn định kì chuyển đổi vị trí công tác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và thuộc phạm vi quản lý theo ngành văn hóa, thể thao và du lịch tại chính quyền địa phương (có hiệu lực từ ngày 01/2/2023). Thông tư quy định thời hạn định kì chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 3 năm đến 5 năm, từ thời điểm có văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền theo quy định (không tính thời gian tập sự).

Quy định đối với các vị trí công tác trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải chuyển đổi kịnh kì gồm:

- Quản lý ngân sách, tài sản, tài chính, đầu tư trong cơ quan, tổ chức, đơn vị: (1) Phân bổ ngân sách; (2) Kế toán; (3) Mua sắm công; (4) Thẩm định, kiểm tra và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; (5) Thẩm định dự án; (6) Đấu thầu và quản lý đấu thầu; (7) Lập, phân bổ, quản lý kế hoạch vốn; (8) Quản lý ODA.

- Trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc: (1) Thẩm định hồ sơ nhân sự để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; (2) Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức; thi nâng ngạch công chức, viên chức; thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; (3) Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổ chức bộ máy, biên chế;  (4) Thẩm định các đề án thành lập mới, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức phi chính phủ, hội nghề nghiệp; (5) Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ luật; (6) Phân bổ chỉ tiêu, ngân sách đào tạo, bồi dưỡng; (7) Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; (8) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế; (9) Thẩm định hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích theo thẩm quyền; (10) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ; (11) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép mang di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ra nước ngoài; (12) Thẩm định hồ sơ đề nghị có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn; (13) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh; (14) Thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; (15) Thẩm định hồ sơ dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật; (16) Trình phê duyệt hoặc thỏa thuận việc xây dựng các công trình ở khu vực bảo vệ II đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt. (17) Làm công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của đơn vị; (18) Công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.

Quy định đối với các vị trí công tác thuộc phạm vi quản lý theo ngành văn hóa, thể thao và du lịch tại chính quyền địa phương phải chuyển đổi kịnh kì gồm: (1) Thẩm định hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích theo thẩm quyền; (2) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai quật khẩn cấp; (3) Thẩm định hồ sơ đề nghị có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn, thi người đẹp, người mẫu; (4) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh; (5) Thẩm định hồ sơ đề nghị quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; (6) Thẩm định hồ sơ đề nghị cấp văn bản xác nhận dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài; (7) Thẩm định hồ sơ dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh, quốc gia và quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật; (8) Trình phê duyệt hoặc thỏa thuận việc xây dựng các công trình ở khu vực bảo vệ II đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt.

2. Quy định về chế độ báo cáo và quản lý, sử dụng, khai thác hệ thống thông tin báo cáo

Ngày 14/12/2022, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư số 14/2022/TT-BVHTTDL quy định về chế độ báo cáo và quản lý, sử dụng, khai thác hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (có hiệu lực từ ngày 01/2/2023); Thông tư này thay thế cho Thông tư số 14/2019/TT-BVHTTDL ngày 29/11/2019.

Thông tư Thông tư số 14/2022/TT-BVHTTDL đã quy định 05 chế độ báo cáo định kỳ phải thực hiện theo các biểu mẫu, đề cương kèm theo gồm: (1) Báo cáo công tác văn hóa, thể thao và du lịch (hoặc Báo cáo công tác) tháng, quý, 6 tháng, năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác tháng liền kề, quý liền kề, 6 tháng cuối năm, năm liền kề; (2) Báo cáo kết quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm; (3) Báo cáo về công tác gia đình năm; (4) Báo cáo về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan năm; (5) Báo cáo định kỳ khác quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Về Phương thức gửi, nhận báo cáo định kỳ Thông tư quy định 03 phương thức để gửi tới cơ quan, đơn vị nhận báo cáo như sau: (1) Gửi qua Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có địa chỉ tại https://baocao.bvhttdl.gov.vn; (2) Gửi qua hệ thống thư điện tử; (3) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.

Về thời hạn gửi báo cáo định kỳ Thông tư quy định: Trước ngày 20 của tháng báo cáo (đối với báo cáo tháng); Trước ngày 20 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo (đối với báo cáo quý); Trước ngày 20 tháng 6 của năm báo cáo (đối với báo cáo 6 tháng) và Trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo (đối với báo cáo năm).

Về Tần suất thực hiện báo cáo định kỳ Thông tư quy định: 01 lần/01 tháng (các tháng: 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10 và 11); 01 lần/01 quý (báo cáo quý I thay cho báo cáo tháng 3; báo cáo quý III thay cho báo cáo tháng 9); 01 lần/năm (báo cáo 6 tháng thay cho báo cáo tháng 6 và báo cáo quý II) và 01 lần/năm (báo cáo 01 năm thay cho báo cáo tháng 12 và báo cáo quý IV).
                                                                  
                                                                                      Mạnh Phi

Tổng số điểm của bài viết là: 4 trong 3 đánh giá

Xếp hạng: 1.3 - 3 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Thứ năm, 21/11/2024, 20:36
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây